Quy chế quản lý rừng phòng hộ như thế nào?

02/02/2024 | 01:54 14 lượt xem Tài Đăng

Ngày 9/6/2015, việc ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ và Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã đánh dấu một bước quan trọng trong việc chủ động quản lý, bảo vệ, và phát triển nguồn tài nguyên rừng của đất nước. Quy chế này không chỉ xác định rõ các nguyên tắc quản lý mà còn tập trung vào việc bảo vệ, sử dụng hiệu quả, và tối ưu hóa lợi ích từ rừng phòng hộ. Quy chế quản lý rừng phòng hộ năm 2024 như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Lâm nghiệp 2017

Rừng phòng hộ là gì?

Rừng phòng hộ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và duy trì cân bằng sinh thái, đồng thời chủ yếu được sử dụng để bảo vệ nguồn nước và đất đai. Với nhiều chức năng quan trọng, rừng phòng hộ là nguồn lực chiến lược trong cuộc chiến chống lại xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, cũng như đối mặt với nguy cơ sa mạc hóa.

Theo quy định tại khoản 3, Điều 5 của Luật Lâm nghiệp 2017, rừng phòng hộ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và duy trì cân bằng sinh thái. Được xác định là loại rừng được sử dụng chủ yếu để đảm bảo an ninh môi trường và phòng ngừa các tác động xấu từ thiên tai. Cụ thể, rừng phòng hộ thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng như bảo vệ nguồn nước, giữ chặt đất đai để ngăn chặn xói lở và mòn, đồng thời làm chống lại hiện tượng lũ quét, lũ ống, và chống sa mạc hóa.

Ngoài ra, rừng phòng hộ đóng góp tích cực vào việc hạn chế các thiên tai như lũ quét và lũ lụt, giúp điều hòa khí hậu và duy trì sự ổn định của môi trường. Đặc biệt, vai trò của rừng phòng hộ không chỉ giới hạn trong lĩnh vực môi trường mà còn lan rộng sang các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, và phát triển kinh tế xanh.

Ngoài những nhiệm vụ quan trọng về môi trường, rừng phòng hộ còn được khuyến khích kết hợp với các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, và giải trí. Điều này không chỉ tạo điều kiện cho phát triển kinh tế địa phương mà còn giúp tăng cường nhận thức của cộng đồng về giá trị của rừng phòng hộ và sự quan trọng của việc bảo vệ môi trường.

Tổng cộng, rừng phòng hộ không chỉ là nguồn cung ứng dịch vụ môi trường mà còn là trụ cột đa nhiệm, đóng góp quan trọng vào nhiều lĩnh vực quan trọng của xã hội, từ bảo vệ môi trường đến an ninh quốc gia và phát triển kinh tế bền vững.

Quy chế quản lý rừng phòng hộ năm 2024 như thế nào?

Có bao nhiêu loại rừng phòng hộ hiện nay?

Rừng phòng hộ còn đóng góp tích cực vào việc hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu và bảo vệ môi trường. Bằng cách giữ chặt đất đai, rừng giúp giảm nguy cơ lở đất và giữ cho nguồn nước không bị ô nhiễm, mang lại lợi ích lâu dài cho cộng đồng và môi trường xung quanh. Ngoài ra, rừng phòng hộ không chỉ là nguồn lực quan trọng cho quốc phòng và an ninh mà còn là địa điểm thuận lợi cho du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, và giải trí. Việc kết hợp giữa bảo tồn môi trường và phát triển kinh tế thông qua các hoạt động du lịch không chỉ mang lại nguồn thu nhập cho cộng đồng mà còn giúp tăng cường nhận thức về giá trị của rừng phòng hộ và sự quan trọng của việc bảo vệ môi trường.

Theo quy định chi tiết tại khoản 3, Điều 5 của Luật Lâm nghiệp 2017, rừng phòng hộ được phân loại theo mức độ xung yếu, đặc biệt chia thành hai nhóm quan trọng nhằm đáp ứng nhiều mục tiêu bảo vệ môi trường và hỗ trợ cộng đồng dân cư.

Nhóm 1 gồm các loại rừng phòng hộ có vị trí chiến lược, có vai trò chủ đạo trong việc bảo vệ và duy trì nguồn nước, đặc biệt là những khu vực đầu nguồn. Các rừng phòng hộ bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư cũng thuộc nhóm này, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước sạch cho đời sống hàng ngày. Ngoài ra, rừng phòng hộ biên giới trong nhóm này đóng góp vào nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh và đảm bảo rằng lãnh thổ không bị xâm phạm.

Nhóm 2 bao gồm các loại rừng phòng hộ có chức năng chủ yếu là chống gió, chắn cát bay, đồng thời bảo vệ khỏi sóng lấn biển. Những rừng này không chỉ giữ chặt đất đai, ngăn chặn sự xói lở mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đôi cộng đồng dân cư và hạ tầng cơ sở hạ tầng dọc theo bờ biển.

Quy định này không chỉ giúp xác định rõ vai trò và mức độ xung yếu của từng loại rừng phòng hộ mà còn là cơ sở pháp luật để xây dựng và thực hiện các chính sách, biện pháp bảo vệ và phát triển bền vững cho nguồn tài nguyên rừng quý báu của đất nước.

Quy chế quản lý rừng phòng hộ năm 2024 như thế nào?

Rừng phòng hộ, với vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái, không chỉ là nguồn lực chiến lược đối phó với những thách thức môi trường mà còn chủ yếu được sử dụng để bảo vệ nguồn nước và đất đai. Rừng không chỉ giữ chặt đất đai, ngăn chặn xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống mà còn đóng góp tích cực vào việc ngăn chặn nguy cơ sa mạc hóa.

Ngày 9/6/2015, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ, đồng thời kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg, nhấn mạnh vào việc định rõ các nguyên tắc quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng và hưởng lợi từ rừng phòng hộ, đồng thời thúc đẩy đầu tư phát triển trong lĩnh vực này.

Quy chế quy định một số điều cụ thể về khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ, yêu cầu rằng quá trình này không được gây tổn thất về chức năng phòng hộ của rừng. Việc khai thác phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng, cũng như bảo vệ môi trường và duy trì đa dạng sinh học. Đặc biệt, trong rừng phòng hộ, không được phép khai thác những loài động, thực vật quý hiếm và những loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật.

Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, quy chế nghiêm cấm hoạt động khai thác gỗ, chỉ cho phép tận thu gỗ từ những cây, lóng, khúc, bìa bắp gỗ đã khô mục, lóc lõi, gỗ cháy, cành ngọn, gốc, rễ và khai thác bền vững các loại lâm sản ngoài gỗ. Riêng đối với rừng trồng do ngân sách nhà nước đầu tư, chỉ được phép khai thác cây trồng xen, cây phù trợ, tỉa thưa; thu gom cây gỗ nằm, gỗ khô mục, lóc lõi, gỗ cháy, cành, ngọn, gốc, rễ, nhưng phải đảm bảo mật độ cây trồng chính còn lại ít nhất là 600 cây/hecta.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 30/7/2015 và đồng thời bãi bỏ nhiều điều khoản của quy chế trước đó, nhằm tối ưu hóa hệ thống quản lý rừng. Quy chế này áp dụng rộng rãi đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân liên quan đến quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng phòng hộ tại Việt Nam. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong quản lý nguồn tài nguyên rừng của đất nước.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Vấn đề “Quy chế quản lý rừng phòng hộ như thế nào?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Vì vậy, nếu Quý khách hàng có vướng mắc về bài viết hoặc những vấn đề pháp lý liên quan, hay liên hệ với Luật đất đai để được hỗ trợ.

Câu hỏi thường gặp: 

Quy định về đất rừng phòng hộ đầu nguồn như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng thuộc lưu vực của sông, hồ, đáp ứng các tiêu chí sau đây:
– Về địa hình: có địa hình đồi, núi và độ dốc từ 15 độ trở lên;
– Về lượng mưa: có lượng mưa bình quân hằng năm từ 2.000 mm trở lên hoặc từ 1.000 mm trở lên nhưng tập trung trong 2 – 3 tháng;
– Về thành phần cơ giới và độ dày tầng đất: loại đất cát hoặc cát pha trung bình hay mỏng, có độ dày tầng đất dưới 70 cm; nếu là đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất dưới 30 cm.

Quy định về đừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư như thế nào?

Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP là khu rừng trực tiếp cung cấp nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất của cộng đồng dân cư tại chỗ; gắn với phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, được cộng đồng bảo vệ và sử dụng.

5/5 - (1 vote)