Hoàn trả tiền sử dụng đất nộp thừa khi nào?

03/10/2023 | 10:09 20 lượt xem Loan

Tiền sử dụng đất được quy định tính theo nhiều cách khác nhau, phổ biến nhất là tính tiền sử dụng đất theo bảng giá đất. So với tiền sử dụng đất tính theo giá đất cụ thể thì tiền sử dụng đất tính theo bảng giá đất sẽ thấp hơn. Hiện nay, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã có đất sử dụng ổn định lâu dài và có đủ điều kiện cấp sổ để phòng ngừa tranh chấp có thể xảy ra hoặc làm thủ tục tách, thửa, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các quyền của người sử dụng đất. theo đúng quy định của pháp luật đất đai. Bạn đọc có thể tham khảo thêm quy định hoàn trả tiền sử dụng đất nộp thừa trong bài viết dưới đây.

Quy định hoàn trả tiền sử dụng đất nộp thừa năm 2023

Cả tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đều là nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất nhưng chúng khác nhau ở những điểm sau: Tiền sử dụng đất là khoản nợ Nhà nước và chỉ được thu khi xảy ra một trong ba trường hợp nêu trên. Thuế sử dụng đất là khoản nộp vào ngân sách quốc gia và được nộp hàng năm, trừ một số trường hợp được miễn hoặc không thể nộp. Sau khi hoàn tất thanh toán nếu như còn thừ thì bạn sẽ được hoàn trả lại số tiền thừa.

Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định có các cách xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:

  • Được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo.
  • Được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Điều 70 Luật Quản lý thuế 2019 cũng quy định các trường hợp được hoàn thuế bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
  • Người nộp thuế có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp ngân sách nhà nước (nộp thừa).

Như vậy, tổ chức, cá nhân nộp thừa tiền thuế có thể được hoàn thuế theo quy định pháp luật

Quy định hoàn trả tiền sử dụng đất nộp thừa năm 2023

Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa

Tiền sử dụng đất được tính dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau nhưng phổ biến nhất là giá thuê đất được tính dựa trên bảng giá bất động sản. So với tiền sử dụng đất tính theo giá đất cụ thể, tiền sử dụng đất tính theo bảng giá đất rẻ hơn. Có những trường hợp sẽ được giảm hoặc được miễn. Trong trường hợp này nếu bạn đã nộp thfi sẽ được xem xét hoàn trả lại số tiền thừa.

Tại Điều 45 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về việc giải quyết hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa như sau:

Bước 1: Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn

  • Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Thông tư 80/2021/TT-BTC
  • Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước

Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế và thông tin nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để kiểm tra, xác định trường hợp được hoàn nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả.

  • Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn, cơ quan thuế thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ sơ khai thuế, thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để xác định số tiền thuế được hoàn, thời điểm phát sinh số thuế nộp thừa được hoàn theo đúng quy định của pháp luật thuế.
  • Trường hợp chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT Nghị định 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế.

Hết thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế;

Hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước hoàn thuế và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT Phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC cho người nộp thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan thuế.

  • Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế

Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế;

Đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì cơ quan thuế xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.

Trường hợp tại Biên bản kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu thì:

Cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐ-HT Phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.

  • Đối với hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp chủ trì tổng hợp nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại trụ sở chính và các tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế còn nợ phát sinh theo từng nơi được hưởng khoản thu phân bổ.

Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.

  • Đối với hồ sơ hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện tổng hợp số phải nộp, đã nộp của người nộp thuế trong kỳ quyết toán thuế phát sinh tại các cơ quan thuế trên toàn quốc để xác định số tiền nộp thừa theo quyết toán thuế.
  • Đối với hồ sơ hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ theo từng địa bàn.

Các cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.

  • Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC sau khi bù trừ với nghĩa vụ của trụ sở chính mà có số nộp thừa thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Quy định hoàn trả tiền sử dụng đất nộp thừa năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết hay cung cấp các dịch vụ về phí làm sổ đỏ sang tên cho khách hàng, làm các một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp:

Tiền thuế nộp thừa được hoàn trả và xử lý bù trừ như thế nào?

Theo Thông tư 80, người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả.
Cụ thể, bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:
Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
Tổ chức trả thu nhập có số thuế TNCN nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế TNCN nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế TNCN nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế TNCN.
Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.

Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý hoàn trả tiền thừa là khi nào?

Về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa, theo Thông tư 80, trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế, thời điểm xác định nộp thừa là ngày đã nộp tiền vào NSNN. Trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế, thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày nộp hồ sơ khai thuế, nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày nộp hồ sơ khai bổ sung.

5/5 - (1 vote)