Quy định về tặng cho bất động sản năm 2023

17/10/2023 | 04:18 46 lượt xem Loan

Quy định về tặng cho bất động sản nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch bất động sản và đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong quá trình chuyển nhượng. Người tặng và người nhận phải tuân thủ quy định về nộp thuế tặng và các khoản phí liên quan theo quy định của pháp luật. Bạn đọc có thể tham khảo và tìm hiểu thêm trong bài viết “Quy định về tặng cho bất động sản năm 2023” của Luật đất đai.

Quy định về tặng cho bất động sản năm 2023

Quy định về tặng bất động sản cung cấp một quy trình rõ ràng và hợp pháp để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sở hữu. Điều này tạo thuận lợi cho các giao dịch bất động sản, giúp các bên liên quan có thể thực hiện các thủ tục pháp lý một cách đáng tin cậy và hiệu quả. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc tặng cho bất động sản được điều chỉnh theo các quy định sau đây:

  1. Điều kiện tặng: Người tặng (tặng viên) phải đủ năng lực hành vi dân sự, tức là phải đủ 18 tuổi trở lên và không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
  2. Hình thức tặng: Tặng bất động sản phải được thực hiện bằng văn bản và phải được công khai. Văn bản tặng có thể là một hợp đồng tặng, một văn bản khác có giá trị tương đương hoặc một di chúc.
  3. Ghi chú tặng: Tặng viên phải yêu cầu cơ quan đăng ký đất đai ghi chú tặng lên sổ đỏ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng, sở hữu nhà ở.
  4. Thủ tục chuyển nhượng: Sau khi có văn bản tặng, người nhận (người được tặng) phải thực hiện các thủ tục chuyển nhượng bất động sản như đăng ký chuyển nhượng, hoàn thiện các thủ tục pháp lý, đóng thuế và các khoản phí liên quan.
  5. Thuế tặng: Người tặng và người nhận cần chú ý đến các quy định về thuế tặng theo Luật Thuế của Việt Nam. Thuế tặng phải được nộp theo quy định khi thực hiện việc tặng bất động sản.

Hồ sơ tặng cho bất động sản

Quy định về tặng bất động sản giúp quản lý và bảo vệ quyền sở hữu của chủ sở hữu và người được tặng. Việc thực hiện thủ tục tặng bất động sản theo quy định pháp luật đảm bảo tính rõ ràng và hợp lệ của việc chuyển quyền sở hữu, tránh tranh chấp và tranh tụng sau này.

Theo quy định pháp luật Việt Nam, hồ sơ tặng cho bất động sản cần bao gồm các tài liệu và giấy tờ sau đây:

  1. Văn bản tặng: Đây là văn bản chứa thông tin về việc tặng bất động sản như thông tin của người tặng (tặng viên) và người nhận (người được tặng), thông tin về bất động sản được tặng, điều kiện và điều khoản của việc tặng. Văn bản tặng có thể là một hợp đồng tặng, một văn bản khác có giá trị tương đương hoặc một di chúc.
  2. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản: Bao gồm sổ đỏ, giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác liên quan đến quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản.
  3. Giấy tờ cá nhân của người tặng và người nhận: Bao gồm các giấy tờ như chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy khai sinh, giấy tờ xác nhận quyền thừa kế, giấy phép kinh doanh (nếu có) của người tặng và người nhận.
  4. Giấy tờ liên quan đến việc tặng: Đây có thể là các giấy tờ như biên nhận thuế, giấy tờ về nộp thuế tặng, giấy tờ liên quan đến các khoản phí chuyển nhượng bất động sản (nếu có), và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan chức năng địa phương.
  5. Bản sao công chứng: Các tài liệu và giấy tờ cần được sao chụp và công chứng để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp.
Quy định về tặng cho bất động sản

Thủ tục tặng cho bất động sản

Quy định về tặng bất động sản đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc chuyển nhượng quyền sở hữu. Việc công khai văn bản tặng và ghi chú tặng trên giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản giúp đảm bảo rằng việc tặng diễn ra theo quy định pháp luật và không gây ra tranh cãi hoặc tranh chấp. Thủ tục tặng cho bất động sản theo quy định pháp luật Việt Nam gồm các bước sau:

Chuẩn bị văn bản tặng:

  • Người tặng (tặng viên) cần chuẩn bị văn bản tặng bao gồm thông tin về bất động sản được tặng, thông tin của người nhận (người được tặng), điều kiện và điều khoản của việc tặng.
  • Văn bản tặng có thể là một hợp đồng tặng, một văn bản khác có giá trị tương đương hoặc một di chúc.
Tặng cho bất động sản năm 2023

Công khai văn bản tặng:

  • Văn bản tặng bất động sản cần được công khai để đảm bảo tính minh bạch và xác thực của việc tặng.
  • Công khai có thể được thực hiện thông qua việc công bố trên trang web của cơ quan đăng ký đất đai hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.
  1. Ghi chú tặng:
  • Người tặng phải yêu cầu cơ quan đăng ký đất đai ghi chú tặng lên sổ đỏ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng, sở hữu nhà ở.
  • Ghi chú tặng nhằm chứng thực việc tặng bất động sản và giữ bản gốc của văn bản tặng.

Thủ tục chuyển nhượng:

  • Người nhận (người được tặng) phải thực hiện các thủ tục chuyển nhượng bất động sản như đăng ký chuyển nhượng, hoàn thiện các thủ tục pháp lý, đóng thuế và các khoản phí liên quan theo quy định của pháp luật.

Nộp thuế tặng:

  • Người tặng và người nhận cần chú ý đến quy định về thuế tặng theo Luật Thuế của Việt Nam.
  • Thuế tặng phải được nộp theo quy định khi thực hiện việc tặng bất động sản.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là thông tin về bài viết “Quy định về tặng cho bất động sản năm 2023” mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc về các vấn đề tư vấn pháp lý về hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!

Câu hỏi thường gặp:

Hình thức hợp đồng tặng cho bất động sản là gì?

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải thoả mãn các điều kiện về hình thức, cụ thể là: Hợp đồng phải được lập thành văn bản; phải có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Điều 167 Luật Đất đai 2013).
Khoản 2 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký”; khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định: “Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính”.

Có được đòi lại bất động sản đã được tặng cho hay không?

Trường hợp 1: Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc tặng cho tài sản có điều kiện như sau:
Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Như vậy, nếu bạn tặng cho mảnh đất nói trên và có yêu cầu phải thực hiện một nghĩa vụ nào đó. Nếu như người này đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bạn có cơ sở để đòi lại. Và lưu ý rằng: Ngay từ khi giao kết hợp đồng tặng cho, đồng thời cũng phải đặt ra điều kiện buộc bên được tặng phải thực hiện, không được phép đưa ra điều kiện sau khi hoàn tất thủ tục tặng cho tài sản.
Trường hợp 2: Bạn có thể được hoàn trả lại mảnh đất nếu chứng minh được giao dịch dân sự kia vô hiệu theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015, như sau:
“Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.”
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định cụ thể tại Điều 177 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy, nếu chứng minh được hợp đồng tặng cho không đáp ứng đủ 1 trong các điều kiện trên đây, thì hợp đồng này vô hiệu, khi đó tài sản sẽ được hoàn trả lại cho bạn.

5/5 - (1 vote)