Thông báo thu hồi đất có hiệu lực bao lâu?

27/12/2023 | 02:01 102 lượt xem Tài Đăng

Thu hồi đất được hiểu là việc Nhà nước tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người dân thông qua hình thức giao hoặc cho thuê đất. Bởi lẽ, về nguyên tắc, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện sở hữu. Vì vậy, Nhà nước hoàn toàn có quyền thu hồi đất nếu thuộc những trường hợp được phép thu hồi đất mà Luật Đất đai 2013 quy định. Trước khi ra quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành thông báo thu hồi đất và gửi tới người dân có đất bị thu hồi để người dân nắm bắt được việc Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất. Vậy, những trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất? Thông báo thu hồi đất có hiệu lực bao lâu? … là vấn đề mà khá nhiều người dân quan tâm. Để giải đáp những câu hỏi này, mời các bạn cùng theo dõi bài viết “Thông báo thu hồi đất có hiệu lực bao lâu?” dưới đây của Luật đất đai

Những trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai hiện hành

Mặc dù Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai và có quyền thu hồi đất. Tuy nhiên, để đảm bảo công tác quản lý đất đai cũng như tránh trình trạng cơ quan có thẩm quyền lạm quyền mà tiến hành thu hồi đất bừa bãi, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân, Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước được tiến hành thu hồi đất. Cụ thể như sau: 

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh: Trong trường hợp này, Nhà nước thu hồi đất để phục vụ các hoạt động quốc phòng, an ninh như: xây dựng bệnh viện quân đội, thao trường, trại giam, … (Điều 61 Luật Đất đai 2013)
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: Việc thu hồi đất trong trường hợp này được tiến hành nhằm thực hiện các dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà cần thiết phải thu hồi đất để thực hiện. (Điều 62 Luật Đất đai 2013)
  • Thu hồi đất do vi phạm quy định pháp luật về đất đai: Khi các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật đất đai nghiêm trọng làm ảnh hưởng tới quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước hoặc có những hành vi hủy hoại đất, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất để ngăn chặn hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả. (Điều 64 Luật Đất đai 2013)
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người: Đối với trường hợp này, việc thu hồi đất được tiến hành khi có căn cứ xác định việc sử dụng đất sẽ có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (ví dụ: đất bị nhiễm độc, nhiễm phóng xạ, …) hoặc quyền sử dụng đất chấm dứt theo quy định pháp luật (ví dụ: người sử dụng đất trả lại đất, hết thời hạn sử dụng đất mà không được gia hạn, …). (Điều 65 Luật Đất đai 2013)

Cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất

Thông báo thu hồi đất là văn bản hành chính do cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai ban hành. Cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh tùy thuộc vào người sử dụng đất là ai? Đất bị thu hồi là loại đất gì? Tại Điểm a Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất như sau: 

“a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất […]”

Theo đó, thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Trong khi đó, Điều 66 Luật Đất đai 2013 hướng dẫn về thẩm quyền thu hồi đất của UBND các cấp như sau: 

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Thông báo thu hồi đất có hiệu lực bao lâu?

Nội dung cơ bản của thông báo thu hồi đất

Thông báo thu hồi đất sẽ được cơ quan có thẩm quyền ban hành để gửi tới từng người dân có đất bị thu hồi. Đồng thời, thông báo này cũng được thông báo trên các trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi. Việc thông báo nhằm mục đích để người sử dụng đất biết về việc Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi thửa đất của họ trong thời gian tới, từ đó họ có thể sắp xếp các nơi ở, các công việc sao cho hợp lý và hạn chế tối đa tổn thất về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thông báo thu hồi đất phải đảm bảo những nội dung cơ bản như sau: 

– Lý do thu hồi đất;

– Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;

– Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

– Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;

Thông báo thu hồi đất có hiệu lực bao lâu?

Thông báo thu hồi đất được ban hành và gửi đến người dân trước khi có quyết định thu hồi đất. Thông báo này được gửi đi trước một thời gian hợp lý để người dân nắm bắt được thông tin thu hồi đất và sắp xếp công việc, chỗ ở,… sao cho hợp lý, hạn chế tối đa thiệt hại về tài sản. Theo quy định tại Điều 67 Luật Đất đai 2013, thông báo thu hồi đất chỉ được gửi đi trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Thời hạn cụ thể như sau: 

1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Như vậy, thông báo thu hồi đất sẽ có hiệu lực đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ

Vấn đề Thông báo thu hồi đất có hiệu lực bao lâu? đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng về bài viết và các vấn đề pháp lý khác có liên quan. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp: 

Đất có thông báo thu hồi có được cấp sổ đỏ không?

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì: “Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”  không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Không đồng ý với mức bồi thường khi thu hồi đất thì phải làm gì?

Tại Điểm a Khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: “Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.”
Do đó, trong trường hợp không đồng ý với mức bồi thường khi thu hồi đất thì người dân có thể nêu ý kiến với UBND cấp xã hoặc tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Hoặc, nếu đã có quyết định bồi thường, người có đất bị thu hồi có thể khiếu nại quyết định này theo quy định pháp luật. 

5/5 - (1 vote)