Bỏ hộ gia đình sử dụng đất nên hay không nên?

10/11/2023 | 09:44 5 lượt xem Loan

Quy định pháp luật về sử dụng đất của hộ gia đình không chỉ là nền tảng pháp lý mà còn là hơi thở của sự sống trong mỗi ngôi nhà. Nó góp phần xây dựng một xã hội bền vững, nơi mỗi gia đình có thể phát triển và trưởng thành trên nền tảng vững chắc của đất đai và tình thân. Luật dự nào bàn về việc bỏ hộ gia đình sử dụng đất dẫn đến nhiều tranh luận. Bạn đọc có thể tham khảo thêm trong bài viết “Bỏ hộ gia đình sử dụng đất nên hay không nên?” của Luật đất đai.

Chủ hộ có những quyền gì với đất cấp cho hộ gia đình?

Theo Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, hộ gia đình có quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở và các công trình phụ trợ. Quy định này không chỉ đặt ra cơ hội cho mỗi gia đình sở hữu một tổ ấm, mà còn là sự cam kết của pháp luật đối với quyền lợi cơ bản của con người. Nó là bước đầu tiên để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện của mỗi hộ gia đình.

Hộ gia đình là tập hợp nhóm người có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng. Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Hay hiểu một cách đơn giản hơn, chủ hộ là người đứng đầu hộ gia đình, đại diện các thành viên trong hộ gia đình thực hiện các vấn đề pháp lý liên quan trong thực tiễn đời sống.

Một câu hỏi được rất nhiều người quan tâm, là chủ hộ có những quyền gì với đất cấp theo hộ gia đình. Dưới đây là câu trả lời cho câu hỏi:

Chủ hộ được đại diện các thành viên khác trong hộ gia đình đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo quy định của pháp luật, thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình được quy định cụ thể như sau:

  • Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
  • Đối với trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

Như vậy, theo quy định tại điều luật này, nếu chủ hộ là chủ thể có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình, thì sẽ trở thành chủ thể đại diện các thành viên trong hộ gia đình đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thực tế, việc chủ hộ đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hộ gia đình chỉ là một hình thức đại diện. Song, nó cũng được xem là một trong những quyền ưu tiên của chủ thể này đối với quyền sử dụng đất theo hộ gia đình.

Chủ hộ sẽ là người đại diện cho các thành viên khác trong hộ gia đình thực hiện các vấn đề pháp lý liên quan đến chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về nhà đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Từ những nội dung phân tích trên đây, có thể thấy, chủ hộ có quyền đại diện, thay mặt các thành viên khác trong hộ gia đình ký tên vào các hợp đồng, giao dịch pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, việc đại diện ký kết này chỉ được thực hiện khi các văn bản chứng minh sự ủy quyền của các thành viên khác đối với chủ thể này: Hợp đồng ủy quyền, hợp đồng tặng cho.. (đã được công chứng).

Chủ hộ cũng là cá nhân đại diện cho các thành viên trong hộ gia đình thực hiện các thủ tục hành chính khác liên quan đến đất đai: Đính chính lại diện tích đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất….

Trên đây là những quyền cơ bản nhất của chủ hộ đối với đất cấp theo hộ gia đình. Quyền này đi đôi với nghĩa vụ chủ hộ phải thực hiện. Song điều quan trọng nhất, quyền của chủ hộ không làm sai lệch đi bản chất sử dụng của đất cấp theo diện hộ gia đình: Tất cả các thành viên trong hộ tại thời điểm Nhà nước giao đất đều có quyền lợi ngang nhau đối với đất đai.

Bỏ hộ gia đình sử dụng đất nên hay không nên?

Đối với hộ gia đình nông dân, quy định trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về quản lý và sử dụng đất ở nông thôn là bước ngoặt quan trọng. Chính sách này hỗ trợ họ có thêm đất đai để canh tác, phát triển kinh tế nông nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và giữ vững nền nông thôn. Mặt khác, Luật Nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan cũng bảo vệ quyền sở hữu và quản lý đất của người sử dụng. Quy định về quyền lợi và trách nhiệm của người sở hữu đất, cũng như về quyền lợi của người sử dụng đất, tạo nên bức tranh hài hòa giữa quyền cá nhân và quyền cộng đồng.

Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định “Hộ gia đình SDĐ gồm những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, có QSDĐ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành”.

Có thể thấy, định nghĩa của dự thảo gần như giữ nguyên khái niệm hộ gia đình SDĐ trong Luật Đất đai năm 2013, chỉ lược bớt điều kiện “đang sống chung”. Tuy nhiên, việc quy định như vậy là không đi vào bản chất QSDĐ của hộ gia đình mà lại định nghĩa theo hướng liệt kê các điều kiện để xác định thành viên hộ gia đình.

Bỏ hộ gia đình sử dụng đất nên hay không nên?
Bỏ hộ gia đình sử dụng đất nên hay không nên?

Về việc không tiếp tục ghi nhận chủ thể SDĐ là hộ gia đình trong giai đoạn hiện nay, tôi cho rằng là phù hợp. Hộ gia đình SDĐ chỉ “xuất hiện trong thời gian ngắn ở một số vùng và địa phương khi mô hình hợp tác xã sản xuất nông nghiệp không còn tồn tại. Hợp tác xã giao khoán đất cho hộ gia đình xã viên theo bình quân nhân khẩu, trên cơ sở đó công nhận QSDĐ của hộ gia đình hoặc một số địa phương có chính sách giãn dân trên cơ sở giao đất ở cho hộ gia đình theo nhân khẩu”. Vì vậy, đến nay hầu như ít có ai xác lập QSDĐ với tư cách của hộ gia đình – một chủ thể được định nghĩa khá mơ hồ, khó xác định quyền giữa các thành viên theo Luật Đất đai.

Tuy nhiên, quy định tại dự thảo đang theo kiểu “nửa muốn bỏ, nửa không”. Vì vậy, nên có một điều luật rõ ràng khẳng định Nhà nước sẽ không còn giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ, nhận chuyển QSDĐ cho hộ gia đình từ sau Luật này có hiệu lực. Đồng thời, có quy định mang tính chuyển tiếp, cho phép các hộ gia đình đang tồn tại được quyền thay đổi tư cách chủ thể từ hộ gia đình sang đất cấp cho nhóm người SDĐ để từng bước bỏ chủ thể này khỏi quy định của Luật Đất đai.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là thông tin về bài viết “Chủ hộ có những quyền gì với đất cấp cho hộ gia đình?” mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc hay nhu cầu dịch vụ về hòa giải tranh chấp đất đai không thành các vấn đề soạn thảo hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!

Câu hỏi thường gặp:

Lưu ý gì khi thực hiện các vấn đề pháp lý liên quan đến đất cấp cho hộ gia đình?

Khi thực hiện các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai cấp theo hộ gia đình, người sử dụng đất cần lưu ý một số vấn đề cụ thể sau đây:
Đất theo hộ gia đình là đất được cấp cho tất cả các thành viên trong hộ tại thời điểm Nhà nước giao đất. Do đó, quyền sử dụng đất thuộc về các thành viên trong hộ, chứ không thuộc quyền riêng của một chủ thể nào. Vậy nên, khi thực hiện bất kỳ các giao dịch pháp lý nào liên quan đến đất đai, các thành viên trong hộ gia đình đều có quyền và lợi ích ngang nhau về việc đề ra ý kiến, quyết định về việc thực hiện các giao dịch đó. Đây được xem là tính pháp lý quan trong nhất, mà người dân cần chú ý và thực hiện đối với đất theo hộ gia đình. Bởi nếu không tuân thủ, thì sẽ dẫn đến những mâu thuẫn phát sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Khi thực hiện các giao dịch pháp lý liên quan đến chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, các cá nhân trong hộ gia đình phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về trình tự tiến hành thực hiện các giao dịch này. Điều này giúp đảm bảo tính chuẩn chỉnh về mặt pháp lý, tính khách quan trong khâu giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai của Cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Hộ gia đình được Nhà nước thu hồi đất ở thì sẽ được bồi thường như thế nào?

Khi được nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình sẽ được bồi thường về đất theo nguyên tắc sao:
Hộ gia đình đang sử dụng đất ở mà có đủ điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

5/5 - (1 vote)